Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong bệnh lý tiết niệu

viem-duong-tiet-nieu

I.         Mở đầu

1.      Một số khái niệm

a)         Kháng sinh dự phòng

Kháng sinh dự phòng (antibiotic prophylaxis) là việc sử dụng kháng sinh trước khi xảy ra nhiễm khuẩn nhằm mục đích ngăn ngừa hiện tượng này.

Kháng sinh dự phòng trước phẫu thuật là dùng kháng sinh trước phẫu thuật nhằm giảm nguy cơ nhiễm khuẩn tại vùng phẫu thuật và nhiễm khuẩn toàn thân. Sử dụng kháng sinh nhằm ngăn ngừa biến chứng nhiễm khuẩn.

Thời điểm tối ưu cho kháng sinh dự phòng là từ 1-2 giờ trước khi can thiệp. Thực tế, kháng sinh dự phòng bằng đường uống nên được dùng khoảng 1 giờ trước khi can thiệp. Kháng sinh dự phòng tiêm tĩnh mạch nên được dùng lúc bắt đầu gây mê. Những thời điểm này cho phép kháng sinh dự phòng đạt được một nồng độ đỉnh tại thòi điểm nguy cơ cao nhất trong suốt quá trình can thiệp, và đạt nồng độ hiệu quả khoảng thời gian ngắn sau đó.

Trong đa số trường hợp, sử dụng kháng sinh dự phòng là một liều duy nhất hoặc ít nhất là ngưng trong vòng 24 giờ sau can thiệp.

b)        Điều trị dự phòng

Điều trị dự phòng nhằm mục đích bảo vệ người bệnh khỏi một tác nhân gây bệnh trong trường hợp người bệnh có hoặc không có tiếp xúc với tác nhân gây bệnh đó.

2.      Phân loại vết thương

c)         vết thương sạch

Là vết thương được thực hiện với những điều kiện vô khuẩn trong phòng mổ, không thông với đường hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu-sinh dục và xoang hầu-thanh quản, vết thương sạch được khâu lần đầu và không cần dẫn lưu.

d)        vết thương sạch-nhiễm

Là vết thương thông với đường hô hấp, tiêu hóa, niệu-dục và xoang hầu-thanh quản được kiểm soát và không có nhiễm khuẩn bất thường.

e)         vết thương nhiễm

Là vết thương bị ô nhiễm nặng, vi khuẩn tăng sinh nhiều và xâm nhập vào mô. Những dấu hiệu viêm kinh điển (sưng, nóng, đỏ, đau) xuất hiện. Tiêu chuẩn của vết thương nhiễm là: thay đổi tại chỗ của vết thương (hoại tử hoặc mưng mủ, viêm tấy tế bào); nhiễm độc toàn thân biểu hiện bằng lượng bạch cầu cao và tăng thân nhiệt… ) vết thương bẩn

Là vết thương là vết thương hở do chấn thương sau hơn 6 đến 8 tiếng. Nếu vết thương bẳn được điều trị đúng mức bằng cắt lọc và rửa sạch thi có thể khâu ngay lần đầu hoặc khâu trì hoãn mà không sợ nhiễm khuẩn. Vì vậy, vết thưcmg bẩn có thể được xem là “vết thương sạch chờ đợi”, những vết thương phẫu thuật có thông thương với bất kỳ phần nào của xoang hầu- thanh quản, đường hô hấp và đường tiêu hóa đều được xem là vết thương bẩn. Phẫu thuật cắt bỏ ruột thừa và các phẫu thuật ở vùng âm đạo nằm trong phân loại này.

II.         Hướng dẫn sử dụng kháng sinh dự phòng trong tiết niệu

1. Thủ thuật can thiệp đường tiết niệu dưới

Phương pháp

Cơ quan

Chỉ định kháng sinh dự phòng

Lựa chọn kháng sinh dự phòng

Kháng sinh thay thế

Thời gian điều trị*

Rút dẫn lưu ngoài

Tiết niệu-sinh dục

Các yếu tố nguy cơ

-Fluoroquinolone – TMP-SMX

-Aminoglycoside (Aztreonam ) + Ampicillin TI -lst/2nd gen. Cephalosporin TI -Amoxacillin/ Clavulanate TI

<24 giờ

Chụp bàng quang có cản quang, niệu động học, nội soi bàng quang- niệu quản đơn giản

Tiết niệu-sinh dục

Các yếu tố nguy cơ

-Fluoroquinolone – TMP-SMX

-Aminoglycoside (Aztreonam )+Ampicillin TI -lst/2nd gen. Cephalosporin TI -Amoxacillin/ Clavulanate t

<24 giờ

Nội soi bàng quang-niệu quản có thao tác

(manipulation)

Tiết niệu-sinh dục

Tất cả

-Fluoroquinolone – TMP-SMX

-Aminoglycoside (Aztreonam) + Ampicillin -lst/2nd gen. Cephalosporin TI -Amoxacillin/ Clavulanate 1

 

Brachytherapy

hay

Cryotherapy tuyến tiền liệt

Da

Chưa rõ

Cephalosporin thế hệ 1

-Clindamycin "

<24 giờ

Sinh thiết tuyến tiền liệt qua ngã niệu đạo

Đường tiêu hoá

 

Tất cả

-Fluoroquinolone – Cephalosporin the hệ 1, thế hệ thứ 2

-Aminoglycoside (Aztreonam)+ Metronidazole or Clindamycin

 

2. Thủ thuật can thiệp đường tiết niệu trên

Phương

pháp

quan

Chỉ định 

kháng sinh 

dự phòng

Lựa chọn kháng sinh dự phòng

Kháng sinh được thay thế

Thời

gia

điều

trị*

Tán sỏi ngoài cơ thể

Tiết

niệu-

sinh

dục

Tất cả

-Fluoroquinolone

-TMX-SMX

  • Aminoglycoside (Aztreonam)+Ampicillin -Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2
  • Amoxacillin/ Clavalanate

<24

giờ

Lấy sỏi thận qua da

Tiểt niệu, sinh dục và da

Tất cả

-Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2

-Aminoglycoside (Aztreonam)+Metronidazole or Clindamycin

-Apicillin/ Sulbactam -Fluoroquinolone

<24

giờ

Nội soi

niệu

quản

Tiết niệu,

sinh dục

Tất cả

-Fluoroquinolone

-TMX-SMX

  • Aminoglycoside (Aztreonam)+Ampicillin -Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2
  • Amoxacillin/ Clavalanate

<24

giờ

3. Phẫu thuật mở hay phẫu thuật nội soi

Phương

pháp

quan

Chỉ định

kháng sinh 

dự phòng

Lựa chọn kháng sinh dự phòng

Kháng sinh được thay thế

Thời

gia

điều

trị*

Phẫu thuật ở vùng âm đạo (bao gồm cả phẫu thuật treo niệu đạo)

Tiết niệu- sinh dục, da và Strep nhóm B

Tất cả

-Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2

-Aminoglycoside (Aztreonam)+Metronidazole or Clindamycin

-Ampicillin/ Sulbactam -Fluoroquinolone

<24

giờ

Không tiếp cận đường tiết niệu

Da

Khi có các yếu tố

nguy

Cephalosporin thế hệ 1

-Clindacycin

1 liều

duy

nhất

Tiêp cận đường tiết niệu

Tiết niệu- sinh dục, da

Tất cả

-Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2

-Aminoglycoside (Aztreonam)+Metronidazole or Clindamycin

-Ampicillin/Sulbactam – Fluoroquinolone

<24

giờ

Liên quan đến đường ruột

Tiết niệu,

sinh dục, da,

đường ruột

Tất cả

-Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2

-Aminoglycoside (Aztreonam)+Metronidazole or Clindamycin

-Apicillin/ Sulbactam -Ticarcillin/ Clavulanate -Pipercillin/ Tazobactam -Fluoroquinolone

<24

giờ

Liên quan đến các bộ phận giả

Tiểt niệu, sinh dục, da

Tất cả

-Aminoglycoside (Aztreonam)+ Cephalosporin thế hệ 1 hoặc 2 hay Vancomycin

-Apicillin/ Sulbactam -Ticarcillin/ Clavulanate -Pipercillin/ Tazobactam

<24

giờ

Chú thích:

* Các liệu pháp kháng sinh có thể được đề nghị tại thời điểm loại bỏ các ống thông dẫn lưu đường tiết niệu.

Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân ảnh hưởng đến đáp ứng với nhiễm khuẩn phẫu thuật (tuổi, bất thường đường tiết niệu, dinh dưỡng kém, hút thuốc, sử dụng corticosteroid, suy giảm miễn dịch…)

 Aztreonam có thể được thay thế cho aminoglycoside ở bệnh nhân suy thận TI Hoặc toàn bộ quá trình cấy kháng sinh đồ (đó là điều trị, không điều trị dự phòng)

 Nếu cấy nước tiểu cho thấy không có nhiễm khuẩn, điều trị dự phòng kháng khuẩn là không cần thiết

Đường tiêu hóa: vi khuẩn đường ruột E. coli, Klebsiella sp., Enterobacter, Serratia sp., Proteus sp.,

Enterococcus, và Anaerobes.

** Clindamycin, hay aminoglycoside + metronidazole hay clindamycin được thay thế cho bệnh nhân dị ứng với penicillins và cephalosporins.

 Phẫu thuật liên quan đến đường ruột, chuẩn bị ruột với neomycin uống cộng vói một trong hai erythromycin hoặc metronidazole.

4. Liều dùng của kháng sinh dự phòng

Fluoroquinolones

Levafloxacin: 500 mg PO liều dùng duy nhất Ceprofloxacin: 500 mg PO [ql2h]

Ofloxacin: 400 mg PO [ql2hl

Aminoglycosides

Gentamicin: 5 mg/kg IV liều dùng duy nhất Tobramycin: 5 mg/kg rv liều dùng duy nhất Amikacin: 5 mg/kg IV liều dùng duy nhất

Cephalosporins thế hệ 1

Cephalexin: 500 mg PO [q6h] Cepharadine: 500 mg PO [q6h] Cefadroxil: 500 mg PO [ql2h] Cefazolin: lg rv |q8hl

Cephalosporins thế hệ 2

Cefaclor: 500 mg PO [q8h] Cefprozil: 500 mg PO [ql2h]

 

Cefuroxinme: 500 mg PO [ql2h] Cefoxitin: 1-2 g IV [q 8h]

Cephalosporins thế hệ 3 (không có thuốc trong danh sách)

Ceftizoxime: lg IV [q8h]

Ceftazidime: lg rv [ql2h]

Ceftriaxone: 1-2 IV liều dùng duy nhất Cefotaxime: lg rv rq8h]

Loại khác

Amoxicillin/clavulanate: 875 mg PO [ql2h] Ampicillin: 1-2 g IV [q6h] Ampicillin/sulbactam: 1,5-3 g IV [q6h] Aztreonam: 1-2 g rv [q8h]

Clindamycin: 600 mg IV [q8h] Erythromycin (cho chuẩn bị ruột): 1-2 g PO [variable]

Metronidazole: 1 g IV [ql2h]; (cho chuan bi ruột] 1-2 g PO [variable]

Neomycin (cho chuẩn bị ruột): 1-2 g PO [variable]

Pipercillin/tazobactam: 3,375 g rv [q6h] Ticarcillin/clavulanate: 3,1 g IV [qổh] Trimethoprim-sulfamethoxazone: ldouble- strength tablet PO [ql2h]

Vancomycin: lg rv [ql2h]

Từ khóa:

g: gram, h: hour, IV: intravenous (tiêm tĩnh mạch), kg: kilogram, mg: milligram, PO: orally (uống), q: every (mỗi).

III.         Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn trong bệnh lý sỏi tiết niệu

1.         Trong trường họp có tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi, cần tiến hành cấy nước tiểu giữa dòng. Tuy nhiên cũng rất khó loại trừ NKĐTN. Chỉ có cấy sỏi hay nước tiểu lấy từ bể thận mới tiên đoán được nguy cơ nhiễm khuẩn huyết sau điều trị.

2.         Tán sỏi qua da (PCNL) nên là điều tộ đầu tiên để lấy sỏi bể thận có nhiễm khuẩn.

3.         Sự phân hủy sỏi nhiễm khuẩn có thể dùng dung dịch axit nhưng phải cẩn thận vì có nhiều phản ứng phụ.

4.         Triệt tiêu tất cả các sỏi hay mảnh sỏi là cần thiết để tránh nhiễm khuẩn dai dẳng và NKĐTN tái phát.

5.         Kháng sinh trị liệu được khuyên dùng trong trường họp sỏi nhiễm khuẩn trước và sau điều trị.

6.         Kháng sinh dự phòng trong trường họp tán sỏi ngoài cơ thể và tán sỏi nội soi ngược dòng đối với sỏi không nhiễm khuẩn ở niệu quản đoạn xa trong trường họp bệnh nhân có nguy cơ.

7.         Kháng sinh trước phẫu thuật nên làm thường quy trong tán sỏi nội soi ngược dòng ở vị trí niệu quản đoạn gần hay sỏi nhiễm khuẩn, trong tán sỏi qua da hay mổ mở lấy sỏi.

8.         Điều trị ức chế kháng sinh liều thấp kéo dài và axit hóa nước tiểu để phòng ngừa nhiễm khuẩn của các loại sỏi có thể được xem xét, nhưng hiệu quả chưa được chứng minh rõ.

9.         Có thể dùng citrate như là chất phòng ngừa sỏi nhiễm khuẩn.

10.       Men ức chế urease để hạn chế thay đổi độ pH nước tiểu gây ra bởi vi khuẩn sản xuất urease có thể được xem xét, nhưng tác dụng phụ nghiêm trọng có thể xảy ra.

IV.         Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn trong bệnh lý tắc nghẽn đường tiết niệu

1.         Không có bằng chứng rõ ràng về lượng nước tiểu tồn lưu nhiều (PVR) dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu cho nên kháng sinh dự phòng không phải là chỉ định ở những bệnh nhân này.

2.         Ở nam giới có triệu chứng đường tiết niệu dưới (LUTs) do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH) nguy cơ NKĐTN là rất thấp cho nên kháng sinh dự phòng không phải là chỉ định.

3.         NKĐTN tái phát hay dai dẳng do tắc nghẽn dòng ra bàng quang (BOO) và tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt có chỉ định can thiệp điều trị.

4.         Đối với bệnh nhân được điều trị cắt tuyến tiền liệt tận gốc thì NKĐTN cần được điều trị theo kết quả cấy nước tiểu. Kháng sinh dự phòng là cần thiết kể cả trong trường họp cấy nước tiểu âm tính.

5.         Túi thừa bàng quang không phải lúc nào cũng cần điều trị phẫu thuật, nhưng trong trường họp

NKĐTN tái phát hay dai dẳng có tắc nghẽn dòng ra bàng quang (BOO) nên được điều trị.

6.         Túi thừa niệu đạo liên quan đến NKĐTN cần được điều trị cắt tủi thừa.

7.         Sỏi bàng quang là kết quả hay là nguyên nhân của NKĐTN cần phải được điều trị. sỏi bàng quang liên quan với tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt cần được điều trị tuyến tiền liệt và lấy sỏi.

8.         Hẹp niệu đạo ở nam giới làm tăng nguy cơ NKĐTN nên được điều trị nong niệu đạo, xẻ lạnh niệu đạo hay tạo hình niệu đạo.

9.         Rò niệu đạo ra da thường cần mở bàng quang ra da và tạo hình niệu đạo.

10.       Hẹp niệu đạo ở nữ rất hiếm và không có chứng cứ rõ ràng về điều trị nong niệu đạo trong trường họp có triệu chứng đường tiết niệu dưới hay NKĐTN ở nữ giới.

11.       Trẻ sơ sinh và trẻ em có tắc nghẽn đường tiết niệu trên, kháng sinh phòng ngừa NKĐTN được khuyến cáo. Nhưng vai trò kháng sinh dự phòng ở người trưởng thành vẫn chưa rõ.

12.       Trong trường họp tắc nghẽn đường tiết niệu trên có NKĐTN, kháng sinh điều trị phổ rộng kết họp chuyển lưu nước tiểu (mở thận ra da hay đặt thông JJ niệu quản…) và phẫu thuật loại bỏ nguyên nhân gây tắc nghẽn để kiểm soát nhiễm khuẩn.

13.       Dãn đài thận (hay tủi thừa đài thận) thường không cần điều trị, nhưng những trường hợp ngược dòng, nội soi sau phúc mạc hay phẫu thuật mở. Mục đích là lấy sỏi, giải quyết tủi thừa hay chuyển lưu nước tiểu.

14.       Hoại tử sinh hơi tại hệ thống đài bể thận hay chỉ tại chủ mô thận, và trong trường hợp khí lan xung quanh thận hay hố thận. Nếu không có yếu tố nguy cơ: giảm tiểu cầu, suy thận cấp chức năng suy giảm, rối loạn tri giác, hoặc sốc) có thể điều trị bằng thuốc kháng sinh và mở thận ra da hoặc thông niệu quản thay vì cắt thận cấp cứu.

V.   TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam. Hội Tiết niệu Thận học Việt Nam (VUNA) 2013

 

Xem thêm:

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sỏi thận

Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sỏi niệu quản

 

 

Website Soitietnieu.com được xây dựng và quản lý bởi Bs Mai Văn Lực. Chúng tôi hỗ trợ khám và điều trị các bệnh lý Ngoại khoa tiết niệu tại các bệnh viện uy tín do các bác sĩ giỏi, giáo sư đầu ngành trực tiếp khám và điều trị. 

Liên hệ:   0984 260 391 -   0886 999 115

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *