Một số thể đặc biệt của sỏi tiết niệu

soi nieu quan 2 ben

I.SỎI TIẾT NIỆU Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

1.Triệu chứng:

Triệu chứng chính của sỏi trên phụ nữ có thai là đau vùng thắt lưng, đau bụng và buồn nôn, còn triệu chứng đối máu thì ít xuất hiện. Các triệu chứng này thưởng xảy ra ờ tuần thú 23 của thai kỳ.

Ngoài các triệu chứng chung cùa bệnh sỏi đường tiết niệu, triệu chúng sỏi tiết niệu trên phụ nữ có thai còn có các triệu chứng của:

  • Viêm đưòng tiết niệu như đái rắt, dái buốt, dái máu,…
  • Viêm phần phụ như đau bụng vùng hạ vị, ra khí hư nhiều.

Các triệu chứng trên thường gặp nhưng hay bị lu mờ đi do phụ nữ có thai và dễ chẩn doán nhầm với viêm ruột thừa, rau bong non vối tỳ lệ khoảng 28%.

2.Chẩn đoán

Thông thường ờ người phụ nữ có thai hay có hiện tượng ứ niệu thận, khó chịu vùng thắt lưng và có cơn đau quận thận nhẹ.

hiện tượng giãn đường tiêt niệu ờ thai phụ :

-thai chèn ép

-tăng tiết progesteron

Chụp X quang hoặc siêu âm có giá trị chẩn đoán khi có sỏi tiết niệu ở phụ nữ có thai.

3.Điều trị

-nội khoa:Sẩy thai do cơn dau quặn thận là biến chứng rất nặng trong trường hợp dau quặn thận nặng, có thể giảm dau bằng tê ngoài màng cứng từ Dll đến D12 kết hợp với thuốc kích thích thụ thể (terbutaline sulphate) dể chống co thắt tử cung.

-ngoại khoa

  • dẫn lưu thận tạm thời
  • tán sỏi niệu quản
  • mổ lấy sỏi hoặc lấy sỏi qua da

II.SỎI TIỂT NIỆU Ở TRẺ EM

Bệnh sỏi tiết niệu ỏ trẻ em nói chung là ít gặp. Đặc điểm dịch tễ và cách điều trị sỏi tiết niệu ỏ trẻ em cũng khác người lớn.

1.Nguyên nhân sinh bệnh

-Nhóm sỏi liên quan đến các dị dạng đường tiết niệu hay găp:

  • Các bệnh phình to niệu quản
  • Các bệnh biến dạng khúc nối bể thận-niệu quản

-Các loại sỏi không liên quan đến dị dạng đường tiết niệu chiếm 45 – 62% hay gặp là cường oxalat niệu và cường canxi niệu.

Các điều kiện thuận lợi phát sinh sỏi ở trẻ em: là nhiễm khuẩn niệu và dị dạng đường tiết niệu.

2.Chẩn đoán

  • Nếu có sỏi bàng quang, bệnh nhân sau mỗi lẩn di tiểu buốt nên thường nắm lấy dương vặt, nên tay bệnh nhân lúc nào củng dây nước tiểu và có mùi khai đặc biệt gọi là dấu hiệu bàn tay khai.
  • Riêng ở nhũ nhi biểu hiện bằng nưỏc tiểu có mùi như chất nôn, kết tủa nhiễu hay dậm màu thậm chí tiểu ra mảu; ờ trẻ em, cơn đau bụng thường ít liên quan VỚI đường niệu, kiểm tra thường phát hiện tiểu mủ, tiểu máu hay tiểu đạm.
  • Trong các xét nghiệm thì chụp hệ tiết niệu có độ nhạy 90% cho chẩn đoán,siêu âm có giá tri 85 – 90%.

3.Điều trị

  • Cũng có thể áp dụng được tất cả các phương pháp trong điểu trị. riêng đốì với các phương pháp nội soi phải có loại máy của trẻ em nhỏ hơn người lớn. cồn tốn sỏi ngoài cơ thể khồng áp dụng cho cốc cháu quá nhò.
  • Trong diều trị chú ý diều trị cà nguyên nhân gây 8ỎÍ dó là các dị dạng đường tiết niệu và rối loạn chuyển hoá nếu có.

III.SỎI TIẾT NIỆU HAI BÊN

Sỏi tiết niệu 2 bên là trong cùng một thời điểm có sỏi ỏ cả 2 bên đường tiết niệu như: sỏi thận 2 bên, sỏi niệu quản 2 bên, sỏi thận và NQ bên đối diện.

1.. Sinh lý bệnh và biến chứng của sỏi tiết niệu hai bên

Sinh lý bệnh của sỏi tiết niệu 2 bên khác với sỏi một bên và tương dối nguy hiểm. Theo Moody (1975), khi bế tắc cấp tính cà hai niệu quản cùng lúc thì: giai đoạn dầu tiểu dộng mạch đến giàn ra, nhưng ờ giai đoạn sau tiểu động mạch dến co lại và tiếp tục duy trì trạng thái này. Do dó. diễn tiến của lưu lượng máu đến thận và áp lực trong niệu quản không giống như trường hợp tắc một niệu quàn.

Trong 90 phút đầu tiên sau bế tắc, lưu lượng máu tới thận tàng, nhưng từ phút thứ 90 đến giờ thứ 7 sau khi bê' tắc, lưu lượng máu tới thận giảm đi nhiều hơn và kháng lực của mạch máu thận cũng tảng lên cao hơn so với trường hợp tắc một niệu quản. Ở thời điểm 24 giờ sau bế tấc, lưu lượng mảu tới thận giảm thấp và khảng lực mạch máu thận táng cao hơn 80 với trường hợp tắc một niệu quàn.

Trong 4,5 giờ đẩu sau bế tác, áp lực trong niệu quản tăng dần tương tự như trong tắc nghẽn một niệu quản, áp lực trong niệu quản tiếp tục tăng cho dến giờ thứ 24 thậm chí đến giờ thứ 48 sau bế tác,

Các biến chứng của sỏi tiết niệu 2 bên cũng cơ bản giống các biến chúng của sỏi tiết niệu, trong dó biến chứng nổi bật là tỳ lệ suy thận cấp và suy thận mạn tính cao.

2.Điểu trị

Điểu trị sỏi tiết niệu 2 bên là vấn đế tương dõi khó phải có chiến thuật tốt, nhất là với những trường hợp có biến chừng suy thận. Với nhúng trường hợp có suy thận nậng nên tiên hành điều trị suy thận kết hợp lọc máu trước khi can thiệp sỏi. Những trường hợp suy thận mức độ nhẹ hay không suy thận nên chọn chiến thuật cạn thiệp 2 bên một thì hay can thiệp 2 lần, chọn bên nào can thiệp trước là vấn dể cần tính trên từng bệnh nhân cụ thể.

-chọn bên phẫu thuật trước:ưu tiên bên có chức năng thận tốt hơn để bảo toàn trước.

Phẫu thuật một bên hoặc hai bên cùng lúc

Nếu bệnh nhẵn được điểu chình các rôì loại nước và điện giải tương dốì tốt, phẳu thuật thực hiện dơn giàn có thể thực hiện lấy sỏi hai bên trong cùng một thì phẫu thuật

Một số trường hợp cụ thể:

  • Sỏi niệu quản chậu hai bên, bệnh nhân không có nhiễm khuẩn niệu đi kèm: có thể nội soi niệu quản tán sỏi hai bên cùng lúc. Trường hợp này, sau khi tán sỏi qua nội SOI niệu quản, dể tránh bê tác niệu quản do phù nể niêm mạc, bao giò cũng nên dặt thông Double J niệu quản hai bên.
  • Sòi niệu quàn chậu hai bên có kèm nhiễm khuẩn niệu hoặc sỏi quá to không thể tán sòi qua nội soi ngược dòng thì mô' mà lấy sòi. Có thể mổ dường giữa dưới rốn ngoài phúc mạc dê lấy sỏi hai bên trong cùng một lẩn mô.
  • Sòi niệu quàn chậu một bên. sỏi niệu quàn lưng hoặc sỏi thận bên còn lại: nếu không có nhiễm khuân sẽ nội soi ngược dòng tán sỏi niệu quàn chậu, sau đó lấy sỏi niệu quản lưng hoặc lấy sỏi thận qua da hoặc qua nội soi sau phúc mạc. Nếu có nhiễm khuẩn niệu: lấy sỏi niệu quản đoạn lưng hoặc sỏi thận qua nội soi sau phúc mạc, diều trị nhiễm khuẩn và nội soi ngược dòng tán SÒI niệu quàn chậu.
  • Sỏi niệu quản lưng hai bên hoặc sòi niệu quản lưng một bên, sòi bể thận một bên: nội soi sau phúc mạc lấy sỏi bên nào chức nâng thận còn tốt trước, sau dó lấy sỏi bên còn lại. Nếu có kẻm theo nhiễm khuẩn, cần can thiệp vào bên nhiễm khuẩn trước, sau đó sẽ can thiệp vào bên còn lại. Có thề sử dụng tư thế bệnh nhân nằm sấp, đường mổ hông lưng sau (đường Simon) dể lấy SỎI hai bên trong cùng một lần mổ.
  • Sòi niệu quản lưng hoặc Sỏi bể thận một bên, sỏi san hô thận bên còn lại: can thiệp vào bên dễ trước. Lấy sỏi niệu quản hoặc sòi bể thận qua nội SOI sau phúc mạc hoặc mổ mờ. sau dó sè mổ bên sòi san hô.

IV.SỎI TRÊN THẬN ĐƠN ĐỘC

Sỏi trên thận đơn dộc là trường hợp sỏi thận hay sỏi niệu quàn mà thận bên kia không có (dơn dộc mắc phải hay bấm sinh) hay không có chức nảng (đơn độc chức năng). Đây là một thể dặc biệt của sỏi tiết niệu, chiếm tỳ lệ 3 – 5% tông số bệnh nhân sòi tiết niệu.

1.Các biến đổi ờ người có thận đơn độc

Các thể cùa thận đơn độc là: thận đối diện không có chức năng, hay chức năng rất kém.

+ Đơn độc chức năng

+ Đơn độc mắc phải: thận đối diện bị cốt bò do bất kể nguyên nhân gì.

+ Đơn độc bấm sinh: thận đối diện không có, được giải thích do mắm niệu quàn không hình thành, hậu thận không hình thành.

Ớ người còn một thận, có một số hiện tượng:

+ Thận còn lại to ra gọi là phì đại bù trừ, tuổi càng trè, mửc độ phì dại độ bù trừ càng lớn. Nguvên nhân của hiện tượng phì đại bù trừ là do cốc đơn vị thận (nephron) tảng cường hoạt dộng, các tế bào trong ông thận phì đại tâng sinh. Ngoài ra. Hartman M.E (1959) và Marshal.S (1963) còn giải thích hiện tượng phì dại bù trừ cỏn do các đơn vị thặn, đậc biệt là các tiểu cẩu từ chưa trưỏng thành nay trưởng thành, từ dang không hoạt dộng nay hoạt động.

+ Lưu lượng máu đến thận nhiều.

+ Tăng mức lọc cầu thận.

2.Sinh lý bệnh khi có sỏi trên thận đơn độc

Giống sinh lý bệnh của sỏi thận 2 bên.

V.SỎI TIẾT NIỆU TRÊN BỆNH NHÂN CÓ BỆNH TẮC NGHẼN ĐƯỜNG DẪN NƯỚC TIỂU

Tác nghẽn đường tiết niệu do nhiểu nguyên nhân làm cản trở lưu thông nước tiểu mạn tính, gây ử đọng nước tiểu trên chỗ tắc nghẽn dẫn đến giãn đường tiết niệu, nhiễm khuẩn tiết niệu, …….

1.Tắc nghẽn đường tiết niệu thấp

Tắc nghẽn đường tiết niệu dưới chi những cản trở lưu thông từ cổ bàng quang ra tới miệng sáo.

1.1.Nguyên nhân

  • Van niệu đạo sau (do dài niêm mạc còn lại trong quá trình phát triển bào thai).
  • Các bệnh lý của tuyến tiến liệt: u phì dại lành tính tuyến tiển liệt, ung thư tuyến tiển liệt, viêm mạn tính tuyến tiền liệt.
  • Bệnh của niệu đạo: hẹp niệu đạo.
  • Bệnh của miệng sáo và bao quy đầu: hẹp bao quy đầu, hẹp miệng sáo.
  • Bệnh của cổ bàng quang xơ cửng oổ bàng quang, thường gặp sau nhiễm khuẩn.
  • Các khôi u khác: u vùng cổ bàng quang, u dương vật, u nhú niệu đạo.

2.Cơ chế tổn thương và các biến chứng

Khi có cản trờ lưu thông, bàng quang cố gắng tăng co bóp để tống nước tiểu do đó cơ bàng quang tăng sinh, thành bàng quang dày. Sự cố gắng của bàng quang tới một mức nhất định sẽ chuyển sang giai đoạn mất bù: tận cùng thần kinh ờ cơ giảm, các sợi cơ bàng quang biến dồi thành các sợi tạo keo, thành bàng quang giãn mỏng mất trương lực, nước tiểu trào ngược lên niệu quàn và thận gây giàn niệu quàn và thận, suy thận (trào ngược thứ phát).

Các biến chứng: nhiễm khuẩn niệu, sỏi hệ tiết niệu, trào ngược nước tiểu gây giản niệu quàn và thận, suy thận.,…

3.Tắc nghẽn đường tiết niệu cao (trên)

Tắc nghẽn đường tiết niệu cao dùng dể chi các bệnh làm cản trờ lưu thông nước tiểu từ thận xuống tới bàng quang, từ dó gôy ứ niệu giản niệu quản và đài bế thận, nhiễm khuẩn.

Các nguyên nhân gồm:

_ Hội chứng khúc nối bể thận – niệu quàn. Thường xảy ra ỏ người trẻ tuổi. Nguyên nhân có thể do hẹp đoạn nôì bể thận – niệu quàn hoặc do dộng mạch cực dưối của thận, do van niệu quản (giáp bể thận).

_ Hội chứng khúc nốì niệu quản – bàng quang: có thể do aa mẽm mạc niệu quản vào bàng quang, Bệnh phình to niệu quản, van niệu quan.

4.đặc điểm của sỏi 

Sỏi ờ đây là do ứ dọng nước tiểu và nhiêu khuẩn niệu, do dó dặc điểm sỏi là nhiều viên ờ bàng quang, thành phán chính cùa sỏi là amoni phosphat magnesi.

  • Trưóc mắt phải điểu trị nhiêm khuẩn niệu theo kháng sinh đổ
  • Can thiệp sỏi bàng phẫu thuật hay cốc phương pháp ít xâm lấn.
  • Giải quyết nguyên nhân gây tác nghẽn đường niệu và lấy sỏi.

Website Soitietnieu.com được xây dựng và quản lý bởi Bs Mai Văn Lực. Chúng tôi hỗ trợ khám và điều trị các bệnh lý Ngoại khoa tiết niệu tại các bệnh viện uy tín do các bác sĩ giỏi, giáo sư đầu ngành trực tiếp khám và điều trị. 

Liên hệ:   0984 260 391 -   0886 999 115

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *